1. Phương pháp bromat – bromua
Phương pháp này dựa trên phản ứng oxy hóa – khử, dùng chất oxy hóa là ion BrO3-
BrO3- + 6e + 6H+ → Br- + 3H2O
EBrO3-/Br- = 1,44V; ĐBrO3- = M/6
Phản ứng có sự tham gia của H+ nên phải tiến hành chuẩn độ trong môi trường axit. Mặc dù BrO3- là chất oxy hóa mạnh nhưng tốc độ phản ứng oxy hóa bằng BrO3- xảy ra chậm. Để tăng tốc độ của phản ứng cần tiến hành phản ứng trong dung dịch nóng và môi trường axit mạnh.
Sau điểm tương đương khi dư 1 giọt BrO3- thì xảy ra phản ứng:
BrO3- + 5Br- + 6H+ → 3Br2 + H2O
Br2 tự do sinh ra không đủ để nhận ra màu. Do vậy để nhận ra điểm cuối của quá trình chuẩn độ người ta thường dùng các chất màu hữu cơ như metyl da cam, metyl đỏ… để làm chỉ thị. Sau điểm tương đương BrO3- dư sẽ phản ứng với Br- có sẵn trong dung dịch sinh ra Br2 nó sẽ oxy hóa chất màu hữu cơ nên sẽ mất màu.
Các chất màu hữu cơ dùng làm chỉ thị cho phép đo này không phải là chỉ thị oxy hóa – khử, quá trình Br2 oxy hóa chúng là quá trình bất thuận nghịch. Do đó khi chuẩn độ cần lưu ý không được để thuốc thử dư từng vùng trong quá trình chuẩn độ, muốn vậy phải chuẩn độ từ từ và phải lắc đều. Do tính chất bất thuận nghịch của phản ứng oxy hóa chất chỉ thị bởi Br2, khi chuẩn độ màu có thể mất trước điểm tương đương vì thế trước khi kết thúc chuẩn độ cần thêm vài giọt chất chỉ thị nữa.
Phương pháp bromat - bromua được dùng để chuẩn độ trực tiếp một số chất khử ví dụ như As (III), Sb (III), …
Ngoài ra phương pháp này còn cho phép xác định được một số chất hữu cơ có khả năng bị brom hóa, khi đó ta tiến hành chuẩn độ chất hữu cơ bằng dung dịch chuẩn KBrO3 khi có mặt một lượng dư KBr trong môi trường axit.
Ngoài các phương pháp trên, người ta dùng một số phương pháp khác như phương pháp xeri dựa trên phản ứng oxy hosacuarion Ce4+.
Ce4+ + e ⇔ Ce3+ ; Eo = 1,45V
Và phương pháp vanadat dựa trên phản ứng oxy hóa VO2+:
VO2+ + e + 2H+ ⇔ VO2+ + 2H2O; Eo = 1,0V
Các phép đo này ít dùng trong thực tế vì các thuốc thử Ce4+ và VO2+ tương đối đắt.
2. Phương pháp nitrit
Trong môi trường axit, nitrit phản ứng với các chế phẩm của nhóm amin thơm (sunfamit, Novocain,…) tạo thành hợp chất diazoni:
R-NH2 + HNO2 + HCl → R-N2Cl + 2H2O
Để nhận ra điểm tương đương của phản ứng này, có thể dùng chỉ thị theo 2 cách:
- Chỉ thị ngoài: Khi thừa nitrit, nitrit sẽ làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột có iotua, do nitrit oxy hóa iotua, giải phóng I2 theo phương trình:
2NO2- + 2I- + 4H+ ⇔ 2NO + I2 + 2H2O
- Chỉ thị nội: Cho thêm một chất chỉ thị ví dụ như tropeolin OO vào bình định lượng, khi thừa nitrit, nitrit sẽ phản ứng với chỉ thị tạo thành dẫn chất nitroso có màu vàng nhạt.
Phương pháp định lượng nitrit thường tiến hành ở điều kiện nhiệt độ thấp (khoảng 10o) do đó hay ngâm bình định lượng trong nước đá.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: