I. Đặt vấn đề:
Trong cuộc sống muôn màu của con người phẩm màu được sử dụng rất đa dạng trong nhiều lĩnh vực và nhiều ngành kinh tế khác nhau. Trong các nhu cầu về màu sắc của đời sống xã hội có nhu cầu nhuộm thực phẩm (thức ăn và đồ uống), nhuộm dược phẩm (thuốc uống và bôi ngoài da) và mỹ phẩm (son, phấn…). có màu sắc đẹp và phù hợp với sản phẩm kể trên sẽ tăng tính hấp dẫn, dễ tiêu thụ và tăng giá trị sử dụng.Song các loại phẩm màu và chất màu dùng vào mục đích này có yêu cầu chung là phải không độc với cơ thể hoặc độ độc không đáng kể, không để lại các di chứng về y học, đây là tiêu chuẩn hàng đầu.
Hầu hết các sản phẩm tiêu dùng hiện nay ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đều sử dụng các chất nhuộm có nguồn gốc từ tổng hợp bằng con đường hóa học. Màu sắc của chất nhuộm có nguồn gốc hóa học đa dạng và giá thành rẻ tuy nhiên nó đem lại hậu quả xấu cho người tiêu dùng và môi trường. Màu nhuộm có nguồn gốc từ thực vật rất đẹp và tươi, nhưng hiện nay việc sử dụng chúng còn rất hạn chế.
Màu cà rốt là màu nhuộm tự nhiên mà đến nay còn được con người sử dụng một cách phổ biến, như nhuộm vải của các dân tộc thiểu số, nhuộm đồ thủ công mỹ nghệ,….
Cà rốt là tên phiên âm từ tiếng Pháp là “carotte”. Tên khoa học là “dacus carota”. Người Trung Hoa gọi là “hồ la bặc”.
II. Đặc điểm của nguyên liệu:
Mô tả: Cà rốt là loại cây thảo sống 2 năm. Lá cắt thành bản hẹp. Hoa tập hợp thành tán kép; trong mỗi tán, hoa ở chính giữa thì không sinh sản và màu tía, còn các hoa sinh sản ở chung quanh thì màu trắng hay hồng. Hạt Cà rốt có vỏ gỗ và lớp lông cứng che phủ.
Bộ phận dùng: Củ và quả - Radix et Fructus Carotae.
Nơi sống và thu hái: Cà rốt là một trong những loại rau trồng rộng rãi nhất và lâu đời nhất trên thế giới. Người Lã Mã gọi Cà rốt là nữ hoàng của các loại rau. Cà rốt cũng được trồng nhiều ở nước ta. Hiện nay, các vùng rau của ta đang trồng phổ biến hai loại Cà rốt: một loại có củ màu đỏ tươi, một loại có củ màu đỏ ngả sang màu da cam.
- Loại vỏ đỏ(Cà rốt đỏ) được nhập trồng từ lâu, nay nông dân ta tự giữ giống; loại cà rốt này có củ to nhỏ không đều, lõi to, nhiều xơ, hay phân nhánh, kém ngọt.
- Loại vỏ màu đỏ ngả sang màu da cam là cà rốt nhập của Pháp (Cà rốt Tim tôm) sinh trưởng nhanh hơn loài trên; tỷ lệ củ trên 80%, da nhẵn, lõi nhỏ, ít bị phân nhánh nhưng củ hơi ngắn, mập hơn, ăn ngon, được thị trường ưa chuộng.
Cà rốt đã được biết đến từ trước Công nguyên, nó thích hợp với điều kiện trồng ở xứ lạnh. Cà rốt có khá nhiều chủng loại do củ có màu sắc khác nhau: trắng, cam, vàng, đỏ. Trong củ cà rốt có protein, lipid, carbonhydrat, một số vitamin B, C, E, đặc biệt là tiền vitamin A; có 15 axit amin trong đó có 9 loại thiết yếu mà cơ thể người không tự sản xuất được; giàu muối khoáng: Na, K, Ca, P, Mg, Fe, Zn, Cu…
Quan trọng nhất là các carotenoid có trong củ Cà rốt. Carotenoid là những sắc tố thực vật, có trong cây cối, trong tảo, trong nấm… Các chất này tạo nên màu sắc của sản phẩm như caroten dạng alpha và beta tạo màu đỏ trong Cà rốt, gấc; lycopen: sắc tố của cà chua, dưa đỏ; lutein đem lại màu vàng cho cam, đào… Củ Cà rốt cũng tùy theo sắc màu mà có hàm lượng và thành phần carotenoid khác nhau. Các carotenoid khi vào cơ thể người mới chuyển thành vitamin A nên được coi là tiền sinh tố A, nó có cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học tương tự vitamin A nhưng ở người nó được dự trữ ở khắp các mô còn vitamin A được dự trữ ở gan. So với vitamin A thì carotenoid ít độc hại hơn, vì nó được chuyển dạng theo nhu cầu của cơ thể và ít bị phá hủy hơn.
Một số nhà khoa học đã khuyến cáo nên dùng caroten hơn là vitamin A. Do nhu cầu caroten ngày càng tăng nên nhiều trung tâm thực nghiệm đã tạo ra các giống Cà rốt có hàm lượng caroten cao như loại beta III có 240-280mg/kg, loại HCM có 430-490mg/kg đưa vào trồng đại trà.
Cà rốt là loại củ giàu caroten. Về giá trị sinh học thì caroten có trong Cà rốt được quan tâm nhiều nhất, cứ 6mg beta caroten chuyển hóa thành 1mg RE (retinol equivalent) tức retinol hay vitamin A, loại vitamin rất cần thiết cho sức khỏe con người, liên quan đến thị giác và sự trẻ trung mềm mại của da. Có ý kiến cho rằng, carotenoid là các chất quan trọng ngăn ngừa và góp phần hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư, do khả năng chống ôxy hóa. Đã từng có những cuộc tranh luận sôi nổi về tác dụng của beta caroten trong việc hạ thấp tỷ lệ ung thư phổi ở những người nghiện thuốc lá.
Tác dụng dự phòng ung thư phổi: alpha và beta caroten (tự nhiên); ung thư tuyến tiền liệt: lycopen; ung thư dạ dày, trực kết tràng: lutein và zaixanthen.
III. Thành phần hoá học và tính chất:
Thành phần hóa học: Cà rốt chứa nhiều glucoza, chất lecithin, caroten, dầu thực vật, muối, kali, caroten...Cà rốt là một trong những loại rau quý nhất được các các thầy thuốc trên thế giới đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng và chữa bệnh đối với con người. Cà rốt giàu về lượng đường và các loại vitamin cũng như năng lượng. Các dạng đường tập trung ở lớp vỏ và thịt nạc của củ; phần lõi rất ít. Vì vậy củ cà rốt có lớp vỏ dày, lõi nhỏ mới là củ tốt. Trong 100g ăn được của Cà rốt, theo tỷ lệ % có: nước 88,5; protid 1,5; glucid 8,8; cellulose 1,2; chất tro 0,8. Muối khoáng có trong Cà rốt như kalium, calcium, sắt, phosphor, đồng, bor, brom, mangan, magnesium, molipden... Đường trong Cà rốt chủ yếu là đường đơn (như fructose, glucose) chiếm tới 50% tổng lượng đường có trong củ, là loại đường dễ bị oxy hoá dưới tác dụng của các enzym trong cơ thể; các loại đường như levulose và dextrose được hấp thụ trực tiếp.
Trong Cà rốt có rất nhiều vitamin C, D, E và các vitamin nhóm B; ngoài ra, nó còn chứa nhiều chất caroten (cao hơn ở Cà chua); sau khi vào cơ thể, chất này sẽ chuyển hoá dần thành vitamin A, vitamin của sự sinh trưởng và tuổi trẻ.
Từ hạt Cà rốt, người ta chiết xuất được chất Docarin (còn gọi là cao hạt Cà rốt).
Tính chất: Củ Cà rốt vị ngọt cay, tính hơi ấm, có tác dụng hạ khí bổ trung, yên ngũ tạng, tăng tiêu hoá, làm khoan khoái trong bụng. Hạt có vị đắng cay, tính bình, có tác dụng sát trùng, tiêu tích. Cà rốt có các tính chất: bổ, tiếp thêm chất khoáng, trị thiếu máu (nó làm tăng lượng hồng cầu và huyết cầu tố) làm tăng sự miễn dịch tự nhiên, là yếu tố sinh trưởng kích thích sự tiết sữa, làm cho các mô và da trẻ lại. Nó còn giúp điều hoà ruột (chống ỉa chảy và đồng thời nhuận tràng), chống thối và hàn vết thương ở ruột, lọc máu, làm loãng mật, trị ho, lợi tiểu, trị giun và hàn liền sẹo.
1. Beta carotene – Tăng cường hệ miễn dịch
Nhóm chất Beta carotene là sắc tố tự nhiên trong rau quả thường có nhiều nhất trong cà rốt. Đây là một trong khoảng 500 hợp chất được hiện diện ở nhiều trái cây và rau cải. Beta-caroten được tìm thấy chủ yếu trong các loại rau quả sẫm màu như màu xanh, đỏ, vàng, cam…
Đặc biệt khi vào cơ thể, beta caroten chuyển hóa thành vitamin A. Đây là chất quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch, nuôi dưỡng làn da và ổn định đường tiêu hóa, thúc đẩy tế bào tăng trưởng khỏe mạnh.
Vì beta-carotene là một chất chống oxy hoá vì thế nó rất có lợi trong cuộc chiến chống lại bệnh tim. Những nghiên cứu đều khẳng định, dùng liều cao beta caroten có thể giảm 45% nguy cơ bệnh tim. Đồng thời những sắc tố tự nhiên của rau quả này có tác dụng kích thích sự tạo lập sắc tố melanin giúp bảo vệ làn da hữu hiệu.
Tuy nhiên, bạn không nên ăn quá nhiều cà rốt vì có thể gây vàng da ở lòng bàn tay bàn chân đấy. Cà rốt nên dùng loại tươi nhất, đã qua đun nấu (tốt nhất là luộc sơ qua). Ngoài ra cần phải nhai nhuyễn cà rốt khi ăn. Để việc hấp thu vitamin A từ thực phẩm được tốt hơn thì nên chế biến cùng một ít dầu, mỡ vì beta-caroten trong cà rốt được hòa tan trong chất béo.
Cà rốt là tên phiên âm từ tiếng Pháp là “carotte”. Tên khoa học là “dacus carota”. Người Trung Hoa gọi là “hồ la bặc”.
2. Vitamin A – Vitamin của làn da
Vitamin A là tiền chất xuất phát từ carotene thể hiện vai trò chủ yếu ở da và các niêm mạc giúp hình thành và bảo dưỡng da, xương và răng. Ngoài ra chế độ ăn uống giàu vitamin A ở dạng beta carotene có thể giúp giảm nguy cơ ung thư nhất định.
Vitamin A có tác dụng giữ cho lớp biểu mô được toàn vẹn, điều hòa sự phát triển và biệt hóa của các tế bào biểu mô da. Như vậy vitamin A có tác dụng nuôi dưỡng lớp da. Hơn thế nữa, vitamin A và tiền chất của nó có tác dụng bảo vệ da chống tia cực tím thông qua việc khử các gốc tự do. Do đó, ngày nay vitamin A được nói nhiều trong các chế phẩm bổ sung uống hoặc bôi để giúp làm chậmtiến trình lão hóa da, đặc biệt là lão hóa da ngoại sinh.
Nguồn vitamin A được tìm thấy nhiều trong gan động vật, dầu gan cá, sữa, các sản phẩm bơ sữa, trứng. Vitamin A cũng được tìm thấy trong một loạt các loại trái cây màu cam và màu xanh lá cây đậm như rau cải, cà rốt, khoai lang, bí ngô, rau bina, củ cải xanh, mù tạt xanh và xà lách.
3. Alpha carotene – Ức chế khối u tăng trưởng
Đây là chất thường bị bỏ qua nhưng lại có thể tìm thấy nhiều trong cà rốt. Theo bài báo trong NCI Cancer Weekly thì chất caroten alpha còn có thể mạnh hơn beta caroten trong các quá trình ức chế khối u tăng trưởng.
Caroten Alpha đã được tìm thấy gấp khoảng 10 lần trong việc ức chế các khối u hoạt động hơn hẳn so với phiên bản beta carotene. Và hiện nay lợi ích của chất này với sức khỏe vẫn tiếp tục được nghiên cứu.
4. Phytochemicals – Chất bảo vệ chống lại bệnh tật
Được tìm thấy trong rau, quả và hạt, những trái cây, rau có màu sắc tươi sáng – màu vàng, màu cam, đỏ, xanh lá, xanh, tím có thể làm giảm nguy cơ ung thư, cản trở quá trình lão hóa, chuyển hóa cân bằng nội tiết và kháng virus, kháng khuẩn.
Phytochemical là một hợp chất tự nhiên được tìm thấy nhiều trong thức ăn thực vật để bảo vệ chống lại bệnh tật. Nghiên cứu cho thấy rằng phytochemicals nếu làm việc cùng với các chất dinh dưỡng được tìm thấy trong hoa quả, rau và quả hạch có thể giúp làm chậm quá trình lão hóa, giảm nguy cơ nhiều bệnh, bao gồm ung thư, bệnh tim, đột quỵ, huyết áp cao, đục thủy tinh, loãng xương và tiểu đường nhiễm trùng.
IV. Ưng dụng:
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Củ Cà rốt được dùng làm thuốc uống trong trị suy nhược (rối loạn sinh trưởng, thiếu chất khoáng, còi xương, sâu răng), trị thiếu máu (một số trường hợp thiếu thị lực) ỉa chảy trẻ em và người lớn, bệnh trực tràng coli, viêm ruột non kết, bệnh đường ruột, táo bón, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết dạ dày ruột, bệnh phổi (ho lao, ho gà mạn tính, hen) lao hạch, thấp khớp, thống phong, sỏi, vàng da, xơ vữa động mạch, suy gan mật, giảm sữa nuôi con, bệnh ngoài da, ký sinh trùng đường ruột (sán xơ mít), dự phòng các bệnh nhiễm trùng và thoái hoá, đề phòng sự lão hoá và các vết nhăn... Dùng ngoài chữa vết thương, loét, bỏng, đinh nhọt, cước, nứt nẻ, bệnh ngoài da (eczema, nấm, chốc lở tại chỗ) dùng đắp apxe và ung thư vú, ung thư biểu mô. Hạt dùng trị giun đũa, giun kim, bệnh sán dây, đau bụng giun, trẻ em cam tích.
Cách dùng: Người ta thường sử dụng Cà rốt dưới dạng tươi để ăn sống (làm nộm, trộn dầu giấm), xào, nấu canh, hầm thịt. Hoặc dùng Cà rốt ép lấy dịch, phối hợp với các loại rau quả khác làm nước giải khát, hoặc nước dinh dưỡng. Để uống trong, người ta dùng dịch Cà rốt tươi (ngày dùng 50-100g sáng và chiều, tốt nhất vào sáng sớm lúc đói uống 1 cốc). Cũng dùng dịch tươi làm thuốc trị ho, bệnh về đường hô hấp, hen, khản tiếng. Củ Cà rốt được dùng phổ biến trong các thang thuốc bổ Đông y, và nấu xúp cho trẻ em bị ỉa chảy ăn thay sữa dưới hình thức ẩm thực trị.
1. Chữa viêm bàng quang, sỏi thận còn nhỏ, sỏi bùn...
+ Nguyên liệu: dùng 200gr lá cà rốt tươi nấu với 1 lít nước, nấu sôi trong 10 phút, để uống trong ngày
2. Giải độc bia, rượu; trị chứng đầy hơi
Nguyên liệu: dùng 50gr hạt cà rốt nấu với 1 lít nước, nấu sôi trong 15 phút, để uống cả ngày. Ngoài công dụng giải độc bia, rượu, trị chứng bụng đầy hơi, cách dùng trên còn có tác dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ và giúp lợi tiểu.
3. Trị giun đũa ở trẻ em
Nguyên liệu: lấy 200gr củ cà rốt đem ép lấy nước cốt chia làm hai lần dùng trong ngày.
4. Giúp sáng mắt
Cách làm: cà rốt có chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể được gan biến đổi thành vitamin A, giúp làm sáng mắt. Dùng 200gr củ cà rốt ép lấy nước cốt để uống sáng và chiều.
5. Giải độc
Cách làm: dùng 200gr củ cà rốt rửa sạch cho vào máy xay sinh tố, xay để lấy nước cốt (nếu ở vùng quê không có máy xay thì giã nát, rồi vắt lấy nước cốt), chia làm 2 lần dùng trong ngày.
6. Lưu ý
Không dùng hạt cà rốt lúc đang mang thai.
Nên dùng nước ép, hạn chế dùng xác của củ cà rốt, vì thành phần này thường chứa phân bón và thuốc trừ sâu.
Khi dùng cà rốt lâu ngày có thể làm vàng da, vàng mắt, nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe, chỉ cần ngưng dùng 5 ngày là khỏi...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. Đào Hùng Cường, Hoá học các hợp chất màu hữu cơ.
2. Cao Hữu Trượng, Hoàng Thị Lĩnh, Hoá học thuốc nhuộm.NXB khoa học và kỹ thuật, 2003.
3. http://www.lrchueuni.edu.vn/dongy/show_target.plx?url=/thuocdongy/C/
CaRot.htm&key=&char=C
5. http://vi.wikipedia.org/wiki/Thu%E1%BB%91c_nhu%E1%BB%99m_m%C3%A0u_ch%C3%A0m.
6. .http://tapchimonngon.com/index.php/dinh-duong/be-khoe-be-dep/1128-ca-rot-xao-nho-kho
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: