Sau khi nghiên cứu nội dung kiến thức trong chương, về kiến thức SV cần biết:
SV hiểu:
SV rèn luyện các kĩ năng:
Từ các nội dung kiến thức trong chương giúp SV cảm nhận được mối quan hệ biện chứng giữa cấu tạo phân tử và tính chất các chất, ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử. Từ đó mà SV có cái nhìn đúng đắn về tính chất hai mặt về lợi ích và tính độc hại của các dãn xuất của hiđrocacbon mà có ý thức đúng đắn trong việc sử dụng chúng phục vụ cuộc sống con người một cách an toàn và bảo vệ môi trường.
Trong giảng dạy cần chú ý đến một số nội dung mới và khó sau:
Giảng dạy về Ancol.
Phần khái niệm chung:
Nội dung phần ancol có sự gộp glixerol vào cùng một bài học và thuộc loại ancol đa chức vì vậy việc nghiên cứu ancol được hệ thống và khái quát hơn.
Định nghĩa về ancol được nêu ra rõ ràng và chuẩn xác hơn, cần cho SV hiểu đúng ý nghĩa của nó là phân tử có nhóm –OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no (Csp3).
Khi hình thành khái niệm bậc ancol ta cần cho SV phân biệt với khái niệm bậc cacbon. Về danh pháp ancol cần cho SV luyện tập nắm vững qui tắc gọi tên riêng, tên gốc chức và tên thay thế để vận dụng vào gọi tên các hợp chất khác.
Về tính chất vật lí:
Liên kết hiđro là một loại liên kết yếu giữa các phân tử ancol và một số hợp chất khác nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích một số tính chất vật lí của các chất, vì vậy cần cho SV hiểu rõ khái niệm liên kết hiđro về bản chất và ảnh hưởng của liên kết hiđro đến tính chất vật lí của các chất hữu cơ và dạng dung dịch của nó.
Khi phân tích đặc điểm cấu tạo phân tử ancol ta cần hướng SV chú ý đến các liên kết có sự phân cực lớn (liên kết CàO và OßH) trong phân tử để từ đó dự đoán tính chất hóa học đặc trưng của ancol (gây ra bởi nhóm chức –OH).
Thông qua phản ứng thế nguyên tử H của nhóm –OH và thế nhóm OH của ancol để xem xét tính axit bazơ của ancol theo lí thuyết axit bazơ của Bronstet. Phản ứng của glixerol với Cu(OH)2 cần phân tích cho SV hiểu đúng bản chất của phản ứng này và cấu trúc của phân tử đồng (II) glixerat.
Phản ứng tách nước liên phân tử của ancol thực chất là phản ứng thế nhóm OH của ancol nhưng được xếp chung vào phản ứng tách nước nội phân tử cho dễ nhớ. Khi phân tích cần liên hệ, so sánh hướng phản ứng tách nước của ancol với hướng tách HX của dẫn xuất halogen, vận dụng qui tắc tách Zai-xép trong phản ứng chuyển bậc của ancol.
Giảng viên có thể tổ chức cho SV hoạt động cá nhân (hoặc theo nhóm) nghiên cứu nội dung phần ứng dụng, điều chế ancol và yêu cầu SV trả lời các câu hỏi:
Giảng viên cũng có thể khai thác thêm các kiến thức thực tiễn của SV về các phương pháp ủ, nấu ancol và tác dụng của ancol ở từng địa phương dưới dạng các đề tài nghiên cứu nhỏ như: “Ancol cần – cách làm và sử dụng”, “Ancol vang với sức khỏe con người”…
Giảng dạy Phenol.
Phần khái niệm chung
Khi phân tích đặc điểm cấu tạo phân tử phenol cần chú ý phân biệt phenol và ancol thơm khi căn cứ vào vị trí của nhóm -OH liên kết trực tiếp với nhân hay nhánh của ankyl benzen.
Giảng viên cần hướng dẫn SV cách gọi tên một số loại phenol theo hệ thống tên riêng.
Về tính chất
Khi nghiên cứu các tính chất hóa học của phenol Giảng viên nên tổ chức các hoạt động học tập xuất phát từ các thí nghiệm hóa học để kiểm nghiệm các dự đoán về tính chất hóa học mà SV đã nêu ra từ sự phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử của nó. Phản ứng hóa học thể hiện tính chất của nhóm OH trong phân tử phenol được xem xét qua các thí nghiệm về tính chất axit của nó và trong nghiên cứu các tính chất hóa hoc luôn có sự so sánh tương đồng giữa ancol, phenol qua từng tính chất. Ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử phenol cần được phân tích đầy đủ các mặt: ảnh hưởng của nhóm OH đến nhân benzen và ảnh hưởng của nhân thơm đến nhóm OH. Cụ thể là vòng benzen(-C) làm cho liên kết O – H phân cực hơn, nguyên tử H linh động hơn còn nhóm OH (+C) lại làm cho mật độ electron trong vòng benzen tăng lên, nhất là ở các vị trí ortho và para, làm cho phản ứng thế của phenol dễ dàng hơn phản ứng thế của benzen. Đồng thời liên kết C-O cũng trở nên bền vững hơn làm cho nhóm OH không bị thế bởi gốc axit như nhóm OH trong phân tử ancol (không có phản ứng este hóa với axít hữu cơ).
Điều chế phenol được trình bày theo đúng phương pháp đang được dùng hiện nay là sản xuất đồng thời phenol và axeton đi từ benzen. Phương pháp điều chế phenol từ C6H5Cl không được sử dụng nữa do tính độc hại với môi trường.
(còn nữa)
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: