Các acid carboxylic có trong tự nhiên rất phổ biến, thường được kết hợp với rượu hoặc các chất có nhóm chức, như trong chất béo, dầu và sáp. Chúng có trong thành phần của nhiều loại thực phẩm, thuốc và các sản phẩm khác.
Ví dụ như: giấm chứa acid axetic, aspirin là acid acetylsalicylic, vitamin C là acid ascobic, chanh có chứa acid citric và rau bina chứa acid oxalic.
Acid carboxylic đơn giản nhất, acid formic (HCOOH), đầu tiên thu được bởi chưng cất kiến (tiếng Latin formica, nghĩa là kiến). Vết cắn của một số con kiến có chứa acid formic, và vết chích của ong có chứa acid formic (cũng như các loại chất độc khác).
Acid axetic được tạo ra bằng cách lên men rượu táo và mật ong với sự hiện diện của oxy. Quá trình lên men này tạo ra giấm, một dung dịch chứa 4% - 10% acid axetic, thêm vào một số hợp chất khác để tạo hương. Acid axetic là acid yếu quen thuộc nhất được sử dụng trong giáo dục và phòng thí nghiệm hóa học. Acid axetic tinh khiết hóa rắn ở 16,6°C, chỉ thấp hơn một chút so với nhiệt độ phòng. Trong các phòng thí nghiệm ở châu Âu do có nhiệt độ thấp, acid axetic thường bị đóng băng.
Công thức cấu tạo |
Tên acid |
Nhiệt độ đông đặc (0C) |
Nhiệt độ sôi (0C) |
HCOOH |
Acid formic |
8 |
10 |
CH3COOH |
Acid acetic |
17 |
118 |
CH3CH2COOH |
Acid propionic |
-22 |
141 |
CH3(CH2)2COOH |
Acid butyric |
-5 |
163 |
CH3(CH2)3COOH |
Acid valeric |
-35 |
187 |
CH3(CH2)4COOH |
Acid caproic
|
-3 |
205 |
C6H5COOH |
Acid benzoic acid |
122 |
249 |
Acid cacboxylic có nhiệt độ sôi cao so với các chất khác có khối lượng mol tương đương. Nhiệt độ sôi tăng theo khối lượng mol.
Các acid cacboxylic có từ 1 đến 4 nguyên tử cacbon thì tan hoàn toàn trong nước. Độ hòa tan của acid giảm khi khối lượng mol của phân tử tăng.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: