Thành phần chính trong vitamin C thương mại là axit ascorbic (H2C6H6O6, FW = 176,12). Axit ascorbic vừa là một axit, vừa là một chất khử, do đó, cả chuẩn độ axit-bazơ và chuẩn độ oxi hóa khử đều có thể sử dụng để xác định lượng axit ascorbic trong những viên vitamin C thương mại.
Vitamin C là 1 chất chống oxy hóa cần thiết đối với dinh dưỡng của con người. Thiếu vitamin C có thể dẫn đến bệnh scurvy (scobat) đặc trưng khiến cho xương và răng không bình thường và một số bênh khác
Trong công thức cấu tạo của ascorbic ta nhận thấy có C4 và C5 là 2 cacbon bất đối xứng, vì vậy ascorbic có 4 đồng phân quang học là axit L-ascorbic, axit izo L-ascorbic, axit D-ascorbic và axit izo D-ascorbic. Trong số các đồng phân này chỉ có axit L-ascorbic và izo L-ascorbic là có tác dụng chữa bệnh còn 2 đồng phân còn lại là các kháng vitamin, tức là ức chế tác dụng của vitamin. Trong tự nhiên chỉ tồn tại dạng axit L-ascorbic, các đồng phân còn lại được tạo ra theo con đường tổng hợp.
Axit ascorbic tồn tại ở dạng tinh thể hoặc bột kết tinh trắng hoặc hơi ngà vàng, không mùi, có vị chua, tan nhiều trong nước (300g/lít), ít tan hơn trong rượu và không tan trong chloroform, benzene hay các dung môi hữư cơ không phân cực.
Axit ascorbic rất dễ bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng và nhiệt độ. Dung dịchaxit ascorbic không bền, rất dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của oxy không khí, đặc biệt là khi có mặt một số kim loại nặng: Fe, Cu … Vì vậy cần phải bảo quản vitamin C trong bóng tối và nhiệt độ thấp.
Hóa tính của vitamin C là hóa tính của nhóm chức lacton, của các nhóm hydroxyl, của liên kết đôi, song quan trọng nhất là nhóm chức endiol. Chính nhóm này quyết định tính axit và tính khử của axit ascorbic.
Nguyên tắc phương pháp
Trong dung môi nước, axit ascorbic là axit phân ly hai nấc với các giá trị pKa lần lượt bằng 4,2 và 11,6 tương ứng với sự phân ly H+ của nhóm –OH đính vào C3 và C2.
Axit ascorbic dễ dàng phản ứng với các dung dịch kiềm để tạo muối.
Để định lượng axit ascorbic có thể dùng phản ứng chuẩn độ nấc 1 với NaOH, chỉ thị phenolphatalein.
Tiến hành thí nghiệm
* Chuần bị các dung dịch:
- Dung dịch NaOH 0,1N
- Dung dịch chuẩn H2C2O4 0,1N
- Dungdịch vitamin C cần xác định hàm lượng axit ascorbic. Cân chính xác viên vitamin C,bóc vỏ bọc bên ngoài (nếu có),hòa tan viên vitamin C trong nước, lọc nếu cần thiết. Thể tích cuối cùng của dung dịch nên là 100 mL.
Chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung dịch H2C2O4
Nguyên tắc: phương pháp chuẩn hóa NaOH bằng dung dịch H2C2O4 dựa trên phản ứng trung hòa:
H2C2O4 + 2NaOH →Na2C2O4 + 2H2O
Axit oxalic có pK1 = 1,25 và pK2 = 4,27. Do bước nhảy thứ nhất ngắn, phải chuẩn độ muối trung hòa. Tại điểm tương đương thứ hai, dung dịch chỉ có muối bazo Na2C2O4, có pH gần bằng 9, làm đổi màu chỉ thị phenolphtalein, nên phép chuẩn độ kết thúc khi xuất hiện màu hồng bền trong 30s của chất chỉ thị.
Tiến hành:Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch axit oxalic 0,1N vào bình nón. Thêm 2-3 giọt dung dịch chất chỉ thị phenolphtalein, lắc đều. Từ buret, vừa nhỏ từ từ dung dịch NaOH vần xác định nồng đọ vào bình nón, vừa lắc đều đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng bền trong 30s thì ngừng chuẩn độ. Ghi lại số ml NaOH đã chuẩn độ. Lặp lại 3 lần và lấy kết quả trung bình.
Xác định hàm lượng axit ascorbic trong viên thuốc vitamin C
- Dùng pipet hút chính xác 20ml dung dịch vitamin C cần xác định nồng độ vào bình nón, thêm 2-3 giọt phenolphthalein.
- Từ buret, nhỏ dung dịch NaOH 0,1N và lắc đều bình cho tới khi dung dịch có màu hồng bền trong khoảng 30 giây thì dừng chuẩn độ.
- Ghi số ml dung dịch NaOH đã chuẩn độ
- Làm 3 lần rồi lấy kết quả trung bình (V ml)
Chú ý: Axit ascorbic rất dễ bị oxy hóa bởi oxy trong không khí, do đó hạn chế cho dung dịch axit ascorbic tiếp xúc với không khí. Ngoài ra, nên tiến hành chuẩn độ một cách nhanh chóng và chính xác.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: