1. Nguyên tắc
- Glucose Oxidase (GOD) oxy hoá Glucose thành gluconic acid và peroxide hydrogen (H2O2). Peroxide hydrogen tạo thành bị enzyme peroxidase (POD) phân huỷ và giải phóng oxy. Oxy giải phóng oxy hoá 4 – aminophenzon(4-AAP)và phenol tạo phức chất quinonimin có màu đỏ hồng. Cường độ màu tỷ lệ với hàm lượng Glucose.
2. Quy trình kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị
- Mẫu thử: huyết thanh hoặc huyết tương, nước tiểu.
- Thuốc thử:
+ Kit hóa chất pha sẵn với thành phần gồm có: đệm phosphate + GOD + POD + 4-AAP + phenol.
+ Dung dịch glucose chuẩn.
2.2. Cách tiến hành
- Trong 03 ống nghiệm cho vào
Hoá chất |
Ống nghiệm, µl |
||
---|---|---|---|
1 |
2 |
3 |
|
Nước cất |
5 |
||
Glucose chuẩn 5,5 mmol/l |
5 |
||
Mẫu thử |
5 |
||
Thuốc thử |
500 |
500 |
500 |
- Trộn đều, ủ 370C trong 5 phút.
- Tiến hành đo và đọc kết quả.
3. Nhận định kết quả
2.3.1. Đối với glucose trong huyết thanh
- Người bình thường: 0,75 - 1,15g/l (4,1 - 6,4mmol/l).
- Thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Sinh lý: Tăng sau khi ăn, xúc động, lạnh.
Giảm khi nhịn đói lâu ngày.
+ Bệnh lý: Tăng trong bệnh đái đường tụy, cường giáp trạng, u thần kinh, thiểu năng gan. Trong trường hợp xét nghiệm lúc đói 3 lần liên tiếp nông độ glucose máu > 7,1 mmol/l hoặc xét nghiệm lúc bất kỳ nồng độ glucose máu > 11,1 mmol/l người bệnh được xác định là đái tháo đường.
Giảm trong thiểu năng tuyến yên, tuyến thượng thận, dùng nhiều insulin. Khi glucose máu < 2,5 mmol/l, người bệnh được xác định là hạ đường huyết.
Trong trường hợp nồng độ glucose huyết thanh cao trên mức 20 mmol/l, người bệnh có nguy cơ hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.
2.3.2. Đối với glucose trong nước tiểu
- Bình thường không có glucose trong nước tiểu, có thể có glucose trong nước tiểu dạng vết khi có thai.
- Bệnh lý: Glucose máu tăng quá ngưỡng bài tiết của thận (170mg/dl hay 9,45mmol/l), glucose niệu xuất hiện trong các bệnh đái đường tụy, cường tuyến yên, tuyến giáp, tuyến vỏ thượng thận, bệnh đái đường do ngưỡng tái hấp thu glucose của thận thấp.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: