Phương pháp axit – bazơ sử dụng các dung dịch chuẩn axit mạnh để xác định bazơ và các bazơ mạnh để xác định các axit.
Dung dịch chuẩn axit được pha từ các axit vào nước. Các axit thường dùng là H2C2O4.2H2O, HCl, H2SO4, HNO3… Axit oxalic khi tinh khiết là một chất gốc rất tốt, nó là chất rắn kết tinh, M = 126,160.
Để pha dung dịch tiêu chuẩn, chất gốc cần thỏa mãn các điều kiện sau:
Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể sử dụng axit oxalic tinh khiết để pha dung dịch chuẩn gốc.
Axit oxalic là đa axit yếu có pK1 = 1,25; pK2 = 4,27; các hằng số phân ly này khá gần nhau nên khi chuẩn độ bằng các bazơ mạnh, bước nhảy của đường cong chuẩn cho nấc 1 không rõ, ta cần chuẩn độ theo nấc thứ hai. Sử dụng dung dịch H2C2O4 0,05N chuẩn độ NaOH 0,1N trước và sau điểm tương đương ở nấc thứ hai có pH như sau:
F |
1,996 |
2,000 |
2,004 |
pH |
6,67 |
8,35 |
9,97 |
Vì vậy, sử dụng phenolphthalein làm chất chỉ thị là phù hợp.
Ngoài axit oxalic người ta còn dùng các chất chuẩn khác như HCl, H2SO4, HNO3,… Đây là các axit cũng bền với thời gian, tuy nhiên điều khó khăn là chuẩn bị dung dịch chuẩn bởi dung dịch đầu của các axit này không có nồng độ chính xác. Có hai cách chuẩn độ dung dịch chuẩn:
- Dùng các ống đựng dung dịch chuẩn gọi là “fixanal”. Trên mỗi ống Fixanal người sản xuất đã ghi rõ dung tích cần pha để thu được nồng độ nhất định.
- Lấy các axit mạnh loại tinh khiết phân tích hoặc tinh khiết hóa học, pha loãng bằng nước cất tới nồng độ mong muốn, sau đó dùng các chất gốc là các bazơ có nồng độ chính xác để xác định lại. Trong trường hợp này nồng độ dung dịch chuẩn có thể là một số lẻ, tuy nhiên điều đó không hề ảnh hưởng đến sự chính xác của phép phân tích.
2. Dung dịch chuẩn bazơ để xác định các axit
Có thể dùng natricacbonat khan Na2CO3 hoặc natritetraborat Na2B4O7.10H2O loại tinh khiết phân tích làm chất gốc bazơ để xác định các axit.
Dung dịch Na2CO3 (natricacbonat) khan có M = 105,9890 là muối trung hòa của axit cacbonic. Các hằng số pK1 và pK2 của axit cacbonic tương ứng là 6,35 và 10,32. Chất gốc Na2CO3 được chuẩn bị bằng cách nung Na2CO3 loại tinh khiết phân tích tới khối lượng không đổi ở 300oC. Khi chuẩn độ dung dịch HCl bằng dung dịch Na2CO3 1M có hai nấc của đường cong chuẩn độ. Trước và sau điểm tương đương thứ nhất pH tính được ở bảng sau:
F |
0,99 |
0,998 |
1,000 |
1,002 |
1,01 |
pH |
8,47 |
8,38 |
8,34 |
8,3 |
8,1 |
Như vậy, bước nhảy ở nấc 1 là rất ngắn.
Ở nấc 2, giá trị pH tính được như sau:
F |
1,996 |
2,000 |
2,004 |
pH |
4,00 |
3,35 |
2,68 |
Giả thiết là H2CO3 tạo thành sau phản ứng vẫn còn nằm trong dung dịch.
Ở bước nhảy thứ nhất chất chỉ thị thích hợp là phenolphthalein.
Ở bước nhảy thứ hai, chất chỉ thị thích hợp là metyl da cam hoặc metyl đỏ.
Dung dịch chuẩn natritetraborat: Na2B4O7.10H2O có M = 381,37. Trong dung dịch axit loãng ion tetraborat phản ứng với ion H+ tạo thành axit boric:
B4O72- + 2H+ + 5H2O -> 4H3BO3
Axit boric là đa axit yếu, có thể xem như đơn axit yếu có pKa = pK1 = 9,24. Vậy pKb = 14 – 9,24 = 4,76. Chuẩn độ dung dịch 0,1N tetraborat bằng dung dịch HCl có bước nhảy như sau:
F |
0,998 |
1,000 |
1,002 |
pH |
6,7 |
5,27 |
3,7 |
Đối với bước nảy này có thể dùng metyl đỏ để làm chỉ thị.
Vậy, phương pháp axit – bazơ sử dụng các dung dịch chuẩn axit mạnh để xác định bazơ và các bazơ mạnh để xác định các axit.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: