- Đơn vị enzyme quốc tế (UI) là lượng enzyme có khả năng xúc tác làm chuyển hóa được một micromol cơ chất sau một phút ở điều kiện tiêu chuẩn.
1 UI = 1µmol cơ chất (10-6mol)/phút.
- Katal (Kat) là lượng enzyme có khả năng xúc tác làm chuyển hóa được 1 mo
- Hoạt độ riêng của một chế phẩm enzyme là số đơn vị UI (hoặc số đơn vị Katal) ứng với 1ml dung dịch (nếu là dịch) hoặc một miligam protein (nếu là bột khô) của chế phẩm.
Ví dụ:
+ Một dung dịch enzyme chứa 10 UI (hoặc 166,7 Kat) trong 1 ml.
+ Hoặc một bột enzyme chứa 10UI (hoặc 166,7 Kat) trong 1 mg protein.
Nếu chế phẩm enzyme đã tinh sạch, hoạt độ được biểu thị bằng số UI (hoặc Kat) trên 1mg enzyme.
Khi đã biết khối lượng phân tử của enzyme thì có thể tính hoạt độ riêng phân tử.
- Hoạt độ riêng phân tử: là số phân tử cơ chất được chuyển hóa bởi một phân tử enzyme trong một đơn vị thời gian.
Khi xác định hoạt độ enzyme cần chú ý một số điểm sau:
+ Nồng độ cơ chất trong phản ứng phải ở trong một giới hạn thích hợp đủ thừa để bão hòa enzyme nhưng không quá cao để đến mức kìm hãm enzyme.
+ Với những enzyme cần có những chất hoạt hóa hoặc chất làm bền thì phải cho các chất này vào enzyme trước khi cho cơ chất vào hỗn hợp phản ứng.
+ Xác định hoạt độ cần tiến hành ở pH thích hợp và cố định. Nhưng cần chú ý là pH thích hợp có thể thay đổi khá nhiều tùy thuộc vào cơ chất và thành phần dung dịch đệm, lực ion của dung dịch đệm.
+ Nhiệt độ dùng để xác định hoạt độ phải thấp hơn nhiệt độ tối ưu của enzyme để đề phòng tác dụng kìm hãm enzyme do nhiệt độ cao.
+ Thời gian xác định hoạt độ thường từ 5 đến 30 phút. Trong một số trường hợp có thể kéo dài 24 giờ nếu hoạt độ của enzyme quá thấp. Trong trường hợp đó cần cho thêm vào dung dịch các chất diệt vi sinh vật và tránh dùng những dung dịch đệm thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: