1. Nguyên tắc của phương pháp
- Cho một lượng chính xác K2Cr2O7 tác dụng với một lượng thừa KI.
- I2 thoát ra chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3. Nồng độ Na2S2O3 tính được suy từ lượng cân (hoặc nồng độ) của K2Cr2O7 và thể tích K2Cr2O7 đã lấy chuẩn độ và thể tích Na2S2O3 tiêu thụ.
Phản ứng chuẩn độ:
K2Cr2O7 + 6KI + 14HCl 8KCl + 2CrCl3 + 3I2 + 7H2O
Chuẩn độ lượng I2 sinh ra bằng dung dịch Na2S2O3 chuẩn với chỉ thị hồ tinh bột:
2Na2S2O3 + I2 → Na2S4O6 + 2NaI
Từ thể tích và nồng độ dung dịch K2Cr2O7 đã dùng và thể tích dung dịch Na2S2O3 tiêu tốn ta suy ra độ chuẩn dung dịch Na2S2O3.
2. Cách tiến hành
Dùng pipet hút chính xác 10ml dung dịch K2Cr2O7 có nồng độ 0,02N cho vào bình nón. Dùng ống đong thêm vào đó 5ml HCl 3N, lắc đều và thêm 5ml KI 20% lắc đều. Đậy bình nón bằng nắp kính đồng hồ để yên 10 phút trong bóng tối. Sau đó chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3 (lắc liên tục) cho đến khi dung dịch có màu vàng rơm, cho thêm 1ml hồ tinh bột, dung dịch có màu xanh tím và liên tục chuẩn độ đến hết màu xanh tím. Lúc này dung dịch chuyển sang xanh lá cây của ion Cr3+. Kiểm tra kết quả: thêm vào dung dịch đã chuẩn độ 1 giọt dung dịch K2Cr2O7, nếu đã không quá chuẩn thì xuất hiện màu xanh tím.
Lặp lại thí nghiệm 2÷3 lần, lấy kết quả trung bình.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: